Thực đơn
Binh_chủng_Nhảy_dù_Việt_Nam_Cộng_hòa Chỉ huy Lữ đoàn và Đơn vị Yểm trợ qua các thời kỳStt | Đơn vị | Họ và tên | Cấp bậc | Tại chức | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Lữ đoàn 1 | Đơn vị tác chiến | Năm 1961, thành lập với danh xưng ban đầu là Chiến đoàn 1, đến năm 1968 đổi tên thành Lữ đoàn 1 | |||
1 | Dư Quốc Đống Võ bị Đà Lạt K5 | Thiếu tá[19] | 1961-1964 | ||
2 | Bùi Kim Kha[20] Võ bị Đà Lạt K8 | 1964-1966 | Năm 1970 là Đại tá Tham mưu trưởng Sư đoàn Dù | ||
3 | Hồ Trung Hậu Thủ Đức K4 | 1966-1967 | |||
4 | Lê Quang Lưỡng Võ khoa Thủ Đức K4 | 1967-1972 | |||
5 | Lê Văn Ngọc[21] Võ khoa Thủ Đức K5 | Trung tá | 1972-1974 | Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng sau cùng của Tỉnh Quảng Ngãi | |
6 | Nguyễn Văn Đỉnh Võ bị Đà lạt K15 | 1974-1975 | |||
Lữ đoàn 2 | Đơn vị tác chiến | Thành lập Chiến đoàn và đổi tên thành Lữ đoàn cùng thời điểm với Lữ đoàn 1 | |||
1 | Đỗ Kế Giai Võ bị Đà Lạt K5 | Thiếu tá | 1961 | ||
2 | Hồ Tiêu[22] Võ bị Địa phương Trung Việt Huế K2 | 1961-1963 | Là Đại tá Tư lệnh sau cùng của Binh chủng Lực lượng Đặc biệt (Giải tán năm 1970) | ||
3 | Đỗ Kế Giai | 1963-1964 | |||
4 | Trương Quang Ân Đà Lạt K7 | 1964-1965 | |||
5 | Ngô Xuân Nghị[23] Võ bị Đà Lạt K8 | 1965-1966 | Sau cùng là Đại tá Chánh Sở Công tác Nha Kỹ thuật Bộ Tổng tham mưu | ||
6 | Đào Văn Hùng[24] Trường HSQ Pháp | 1966-1968 | Sau cùng là Trung tá Tham mưu phó Bộ Tư lệnh Sư đoàn Dù | ||
7 | Trần Quốc Lịch Võ khoa Thủ Đức K4p | Trung tá | 1968-1972 | ||
8 | Nguyễn Thu Lương Võ khoa Thủ Đức K4 | Đại tá | 1972-1974 | ||
9 | Lê Minh Ngọc[25] Võ bị Đà Lạt K16 | Trung tá | 1974 | ||
10 | Nguyễn Thu Lương | Đại tá | 1974-1975 | ||
11 | Đào Thiện Tuyển Võ bị Đà Lạt K14 | Trung tá | 3/1975 | Ngày 16/3/1975, Đại tá Lương bị địch bắt tại mặt trận Phan Rang, Trung tá Tuyển được chỉ định thay thế làm Lữ trưởng đến 30/4/1975 | |
Lữ đoàn 3 | Đơn vị tác chiến | Năm 1966, thành lập với danh xưng ban đầu là Chiến đoàn 3, đổi tên thành Lữ đoàn cùng thời điểm với Lữ đoàn 1 và 2 | |||
1 | Nguyễn Khoa Nam Thủ Đức K3 | Trung tá | 1966-1970 | ||
2 | Nguyễn Văn Thọ[26] Võ khoa Thủ Đức K4 | 1970-1971 | Bị địch bắt làm tù binh trong trận Hạ Lào Lam Sơn 719 năm 1971 | ||
3 | Trương Vĩnh Phước[27] Võ khoa Thủ Đức K4 | 1971-1972 | |||
4 | Văn Bá Ninh Võ bị Đà Lạt K6 | 1972-1974 | |||
5 | Lê Văn Phát[28] Võ khoa Thủ Đức K4 | 1974-1975 | |||
6 | Trần Đăng Khôi[29] Võ bị Đà Lạt K16 | 1975 | |||
Lữ đoàn 4 (Tân lập) | Đơn vị tác chiến | ||||
7 | Lê Minh Ngọc Võ bị Đà Lạt K16 | 1974-1975 | |||
Pháo binh | Đơn vị Yểm trợ | Năm 1965, Lữ đoàn Dù được nâng cấp Sư đoàn đồng thời thành lập Tiểu đoàn Pháo binh (mỗi Lữ đoàn có 1 Pháo đội yểm trợ). Thiếu tá Huỳnh Long Phi được cử làm Tiểu đoàn trưởng. Đến năm 1968, thành lập thêm 2 Tiểu đoàn nữa đồng thời thành lập Bộ chỉ huy Pháo binh. Thiếu tá Phi vẫn là Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Dù đầu tiên (đổi tên thành Tiểu đoàn 1 Pháo binh) kiêm Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Pháo binh Sư đoàn Dù. | |||
1 | Huỳnh Long Phi[30] Võ khoa Thủ Đức K4 | Thiếu tá | 1965-1971 | Năm 1972, tử nạn trực thăng trong khi thi hành nhiệm vụ, được truy thăng Đại tá | |
2 | Nguyễn Văn Tường Võ khoa Thủ Đức K4 | Trung tá | 1971-1975 | Cấp bậc sau cùng là Đại tá | |
Trợ chiến | Tiểu đoàn Yểm trợ | Đơn vị này, năm 1954 Binh chủng Nhảy dù của Quân đội Liên hiệp Pháp bàn giao cho Quân đội Quốc gia, đã cử 1 sĩ quan VN chỉ huy. Năm 1955 cơ cấu lại thành Tiểu đoàn Trợ chiến Nhảy dù. Năm 1968 đổi tên thành Tiểu đoàn Yểm trợ Nhảy dù | |||
1 | Trịnh Xuân Nghiêm[31] Võ bị Đà Lạt K3 | Đại úy | 1954 | Sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Trường Chỉ huy & Tham mưu (từ năm 1972) | |
2 | Nguyễn Thọ Lập[32] Võ bị Đà Lạt K5 | 1954-1956 | Sau cùng là Đại tá Trung đoàn trưởng Trung đoàn 15, SĐ 9 BB. Giải ngũ năm 1973. | ||
3 | Nguyễn Thành Chuẩn[33] Võ bị Đà Lạt K6 | 1956-1960 | Năm 1959, các đơn vị trực thuộc Tiểu đoàn Trợ chiến được chuyển trực thuộc Bộ Tư lệnh Lữ đoàn Nhảy dù. Bộ chỉ huy Tiểu đoàn Trợ chiến trở thành Bộ chỉ huy Căn cứ (trại) Hoàng Hoa Thám, Đến năm 1965 trở thành Bộ chỉ huy Tổng hành dinh Sư đoàn Nhảy dù. Do đó Tiểu đoàn trưởng Trợ chiến kiêm Chỉ huy trưởng Trại Hoàng Hoa Thám và sau đó là Chỉ huy trưởng Tổng hành dinh Sư đoàn (Thời điểm này Tiểu đoàn Trợ chiến tạm thời giải tán). Đại úy Chuẩn sau cùng là Đại tá Chỉ huy trưởng Biệt động quân Quân khu 3 và mấy ngày cuối cùng nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 101 Biệt động quân tân lập | ||
4 | Hồ Tiêu Võ bị Địa phương Trung Việt K2 | 1960- | |||
5 | Nguyễn Đức Huy[34] Võ bị Đà Lạt K10 | Trung tá | 1968 | Bắt đầu từ ngày Tiểu đoàn Trợ chiến được tái lập và đổi tên thành Tiểu đoàn Yểm trợ. Sau cùng là Đại tá Trưởng phòng 4 Sư đoàn Dù | |
6 | Tống Hồ Hàm Võ bị Đà Lạt K18 | 1968-1970 | |||
7 | Lê Đức Trang | Thiếu tá | 1970-1971 | Sau cùng là Trung tá | |
8 | Nguyễn Ngọc Bắc | 1971-1973 | Sau cùng là Trung tá thuộc phòng 4 Sư đoàn dù | ||
9 | Võ Văn Thu | 1973-1975 | |||
Thực đơn
Binh_chủng_Nhảy_dù_Việt_Nam_Cộng_hòa Chỉ huy Lữ đoàn và Đơn vị Yểm trợ qua các thời kỳLiên quan
Binh chủng Pháo binh, Quân đội nhân dân Việt Nam Binh chủng Đặc công, Quân đội nhân dân Việt Nam Binh đoàn La Mã Binh chủng Tăng – Thiết giáp, Quân đội nhân dân Việt Nam Binh đoàn Lê dương Pháp Binh pháp Tôn Tử Binh chủng Nhảy dù Việt Nam Cộng hòa Binh chủng Công binh, Quân đội nhân dân Việt Nam Binh chủng Hóa học, Quân đội nhân dân Việt Nam Binh chủng Pháo binh Việt Nam Cộng hòaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Binh_chủng_Nhảy_dù_Việt_Nam_Cộng_hòa http://www.mekongrepublic.com/vietnam/findunit.asp http://nhaydu.com/index_83hg_files/left_files/TS_S...